I. Giới thiệu chung:
PAC (Poly Aluminium chloride) là loại phèn nhôm tồn tại ở dạng cao phân tử (polyme) với công thức phân tửlà [Al2(OH)nCl6-n]m. Hiện nay, PAC được sản xuất với số lượng lớn và được sử dụng rộng rãi ở các nước tiên tiến để thay thế cho phèn nhôm sunfat trong xử lý nước thải và nước sinh hoạt.
II. Phân loại PAC:
PAC tồn tại ở hai dạng:
2.1. Dạng rắn:
Dạng bột ngà ánh vàng, tan hoàn toàn trong nước. Người sử dụng chỉ cần pha PAC bột thành dung dịch 10% hoặc 17% bằng nước trong. Cho lượng dung dịch nhất định vào nước cần xử lý, khuấy đều và để lắng trong. Ở điều kiện bảo quản thông thường (bao kín, để nơi khô ráo, nhiệt độ phòng) có thể lưu giữ lâu dài.
2.2. Dạng bột:
Dạng lỏng có vàng chanh, có thể đựng trong chai hoặc can nhựa để bảo quản lâu dài.
III. Ưu điểm của PAC so với phèn nhôm:
– Hiệu quả lắng trong cao hơn 4 – 5 lần, thời gian keo tụ nhanh. Tăng độ trong của nước, kéo dài chu kỳ lọc, tăng chất lượng nước sau lọc.
– Ít làm biến động độ pH của nước.
– Không cần hoặc dùng rất ít chất trợ lắng, không cần các thiết bị và thao tác phức tạp.
– Không xảy ra hiện tượng đục trở lại khi cho quá liều lượng.
– Có khả năng loại bỏ các chất hữu cơ tan và không tan cùng kim loại nặng tốt hơn phèn sunfat.
– Giảm thể tích bùn khi xử lý.
– Liều lượng sử dụng thấp, bông cặn to, dễ lắng.
– Ít ăn mòn thiết bị.
– Khoảng hoạt động pH rộng (pH = 5 ÷ 8.5). Do đó ở pH này các ion kim loại nặng bị kết tủa và chìm xuống đáy hoặc bám vào các hạt keo tạo thành.
IV. Hướng dẫn sử dụng khi dùng PAC
– Pha chế thành dung dịch 5% ÷ 10% châm vào nước nguồn cần xử lý.
4.1. Liều lượng sử dụng đối với 1 m3 nước sông, ao, hồ:
– Đối với nước mặt có độ đục thấp: 1 ÷ 4g PAC;
– Đối với nước mặt có độ đục trung bình: 5 ÷ 7g PAC;
– Đối với nước mặt có độ đục cao: 7 ÷ 10g PAC.
4.2. Liều lượng xử lý nước thải: (nhà máy giấy, dệt, nhuộm, giết mổ gia súc … ) từ 20 ÷ 200g/ m3 tuỳ theo hàm lượng chất lơ lửng và tính chất của nước thải.
Hàm lượng PAC chuẩn được xác định thực tế đối với mỗi loại nước cần xử lý.