Hiện nay xử lý nước thải đang là một vấn đề toàn cầu cần giải quyết triệt để. Mục đích của việc xử lý nước thải chính là loại bỏ các chất rắn lơ lửng và diệt vi khuẩn gây bệnh trước khi đưa nó trở lại môi trường. Trong công nghệ xử lý nước thải, các hóa chất thường dùng để xử lý tốt nhất đó là phèn nhôm phèn sắt và PAC. Mỗi loại đều có những điểm phù hợp với từng công nghệ nhất định. Vậy thì phèn nhôm phèn sắt và PAC có sự khác biệt như thế nào? Hãy cùng CleanChem tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Phèn nhôm phèn sắt và PAC trong xử lý nước thải
1. Phèn nhôm sunfat: Al2(SO4)3.18H2O
Phèn nhôm là hóa chất được sử dụng khá phổ biến trong xử lý nước thải. Phèn nhôm thường có dạng tinh thể màu trắng đục hay màu trắng.
Trong xử lý nước phèn nhôm được sử dụng làm các tạp chất bị đông lại thành các hạt lớn hơn và sau đó lắng xuống đáy dễ dàng hơn. Quá trình này được gọi là keo tụ hay kết bông.
- Muối nhôm ít độc, sẵn có trên thị trường và khá rẻ.
- Công nghệ keo tụ bằng phèn nhôm là công nghệ tương đối đơn giản dễ kiểm soát, phổ biến rộng rãi.
Nhược điểm của phèn nhôm:
- Làm giảm đáng kể độ pH, muốn điều chỉnh phải dùng NAOH khiến chi phí sản xuất tăng
- Không triệt để do đó phải dùng thêm chất trợ lắng PAM hoặc chất trợ keo tụ Polymer
- Hàm lượng Al dư trong nước lớn hơn so với khi dùng các chất keo tụ khác
- Khả năng loại bỏ các chất hữu cơ tan và không tan cùng các kim loại nặng thường hạn chế
2. Phèn sắt Fe2(SO4)3.nH2O hoặc FeCl3.nH2O
Phèn sắt là muối kép của sắt III sunfat với muối sunfat của kim loại kiềm hay amoni. Ở dạng tinh khiết phèn sắt là tinh thể không màu, nhưng thường có màu tím và có vết mangan tan trong nước. Phèn sắt cũng là một trong những hóa chất được dùng trong quá trình xử lý và làm sạch nước.
Ưu điểm của phèn sắt so với phèn nhôm:
- Liều lượng phèn sắt (III) dùng để kết tủa chỉ bằng 1/3 – 1/2 liều lượng phèn nhôm.
- Khi nhiệt độ thay đổi và độ PH biên rộng thì phèn sắt gần như không bị ảnh hưởng
Nhược điểm của phèn sắt so với phèn nhôm:
- Do đường ống thường làm bằng các kim loại mạnh hơn sắt nên phèn sắt thường ăn mòn đường ống hơn phèn nhôm.
3. Poly Aluminium Cloride – PAC
Hóa chất PAC là chất trợ lắng, keo tụ tạo bông, phèn nhôm tồn tại dưới dạng cao phân tử dùng trong xử lý nước. Có PAC rắn và PAC dạng lỏng. Dạng rắn là bột mầu trắng ngà ánh vàng, tan hoàn toàn trong nước.
PAC có nhiều ưu điểm so với phèn nhôm và phèn sắt:
- Độ ổn định PH cao, dễ điều chỉnh pH khi xử lý vì vậy tiết kiệm được hóa chất dùng để tăng độ kiềm và các thiết bị đi kèm như bơm định lượng và thùng hóa chất.
- Tăng độ trong của nước, kéo dài chu kỳ lọc, tăng chất lượng nước sau lọc.
- Liều lượng sử dụng thấp, bông cặn to, dễ lắng.
- Ít ăn mòn thiết bị.
- PAC hoạt động tốt nhất ở khoảng PH =6.5-8.5 .Do đó ở PH này các ion kim lại nặng đều bị kết tủa và chìm xuống đáy hoặc bám vào các hạt keo tạo thành.
Nhược điểm của PAC:
- Do có hiệu quả rất mạnh ở liều lượng thấp lên việc cho quá PAC sẽ làm hạt keo tan ra.
Với những so sánh phèn nhôm phèn sắt và PAC trên hi vọng có thể giúp các bạn nắm rõ ưu nhược điểm của mỗi loại để lựa chọn phù hợp. Và CleanChem là một địa chỉ uy tín chuyên cung cấp các hóa chất xử lý nước nhập khẩu trực tiếp , an toàn và đảm bảo chất lượng.
Nếu Qúy khách hàng có nhu cầu tư vấn hoặc sử dụng sản phẩm hãy liên hệ với chúng tôi theo số Hotline 0865.000.188. Hoặc truy cập trực tiếp website cleanchem.vn để được báo giá tốt nhất nhé.
Trân trọng cảm ơn quý khách!